PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022
Lượt xem:
UBND THỊ XÃ ĐỨC PHỔ
TRƯỜNG THCS PHỔ AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do – Hạnh phúc |
Số 01/ PHNV-THCSPA |
Phổ An, ngày 10 tháng 9 năm 2021 |
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022
Căn cứ Công văn số 1501/SGDĐT-GDTrH, ngày 01/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022;
Căn cứ Công văn số 424/PGDĐT-THCS, ngày 07/9/2021 của Phòng GD&ĐT Đức Phổ về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học, năm học 2021-2022;
Căn cứ Phương hướng chiến lược số 01/ PHCL-THCSPA, ngày 25/5/2021 của Trường THCS Phổ An về Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển giáo dục Trường THCS Phổ An giai đoạn 2021-2026, tầm nhìn đến năm 2030;
Trường THCS Phổ An xây dựng Phương hướng nhiệm vụ năm học 2021-2022 gồm các nội dung sau:
- ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
- Đặc điểm, điều kiện chung
- Thời cơ
- Đảng và Nhà nước có chủ trương rõ ràng về việc chỉ đạo thực hiện đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Chương trình GDPT 2018 là chương trình mở, tăng tính chủ động cho nhà trường.
- Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT 0 và sự tuyên truyền của các cấp, của nhà trường nên xã hội và phụ huynh học sinh đã nắm bắt được những lộ trình và các điều kiện cần có để đáp ứng thực hiện đổi mới CTGDPT.
Được sự quan tâm giúp đỡ, động viên của lãnh đạo Phòng GD-ĐT thị xã Đức Phổ; Đảng ủy, UBND cùng các ban ngành đoàn thể ở xã Phổ An và Ban đại diện Cha mẹ học sinh.
Chính quyền địa phương luôn quan tâm đến các hoạt động giáo dục của nhà trường.
2. Thách thức
Năm học đầu tiên thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 6, cùng lúc khối 7,8,9 thực hiện theo CTGDPT 2006 nên việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ.
Một số gia đình học sinh có điều kiện kinh tế khó khăn, các em phải tham gia lao động với gia đình nên điều kiện học tập của các em còn hạn chế, đặc biệt là việc tự học, tự nghiên cứu bài của các em ở nhà; Một bộ phận chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng về việc học tập của con em mình, còn khoán trắng cho nhà trường.
- Đặc điểm, điều kiện nhà trường
- Thuận lợi
1.1. Học sinh
– Chất lượng dạy và học của nhà trường trong những năm học qua đã có nhiều tiến bộ đáng kể.
– Đa số học sinh ngoan, có ý thức, động cơ học tập đúng đắn, được phụ huynh quan tâm; có nhiều học sinh tích cực, năng nỗ, biết vươn lên trong học tập và rèn luyện.
* Kết quả giáo dục 02 mặt năm học 2020 – 2021:
Khối | Tổng số | Hạnh Kiểm | ||||||||||||||||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | |||||||||||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||||||||||||
TS | 625 | 515 | 82.40 | 100 | 16 | 10 | 1.6 | 0 | ||||||||||||
Khối | Tổng số | Học Lực | ||||||||||||||||||
Giỏi | Khá | TB | Yếu | Kém | ||||||||||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||||||||||
TS | 625 | 113 | 18.08 | 236 | 37.76 | 225 | 36 | 48 | 7.68 | 03 | 0.48 | |||||||||
– Kết quả tốt nghiệp lớp 9: 145/146 hs, đạt tỉ lệ tốt nghiệp 99.3%.
– Chất lượng mũi nhọn và các hoạt động TDTT ngày được cải thiện, tham gia đầy đủ các hội thi và đạt giải tương đối cao.
1.2. Đội ngũ:
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên: 38, nữ: 22 , Trong đó
– Cán bộ quản lý : 02, nữ: 0
– Giáo viên: 32, nữ 20: Biên chế 29, hợp đồng 03, 16 đảng viên.
– Nhân viên 04; nữ 02; hợp đồng 01 ( Bảo vệ)
– Cán bộ giáo viên, nhân viên được biên chế thành 04 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng.
– Chất lượng đội ngũ: (Không tính bảo vệ).
+ Đại học: Giáo viên : 25 (2 HĐ); nhân viên: 02.
+ Cao đẳng: giáo viên: 09 (1 HĐ); nhân viên: 0.
+ Trung cấp: 01( Thư viện – Thiết bị)
– CSVC đang được đầu tư xây dựng để đảm bảo đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 (đã đăng ký đánh giá ngoài).
– Hầu hết đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, năng động, sáng tạo; có khả năng tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin; tận tụy với công việc, tâm huyết với nghề nghiệp.
– 100% giáo viên được xếp loại chuẩn nghề nghiệp Khá, Tốt
1.3. Cơ sở vật chất
– Nhà trường có 13 phòng học; có đầy đủ các phòng chức năng theo quy định; 07 phòng học bộ môn đảm bảo tương đối các thiết bị dạy học theo bộ môn (trong đó có 04 phòng mới xây dựng xong, đưa vào sử dụng vào đầu năm học); Trang bị máy vi tính, máy chiếu và mạng Internet, phần mềm quản lý, dạy học thuận lợi cho việc ứng dụng công nhệ thông tin trong quản lý và dạy học.
Trường có sân chơi bãi tập rộng rãi, thoáng mát đảm bảo cho học sinh vui chơi và luyện tập thể dục thể thao.
2. Khó khăn
- Việc tổ chức thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6 quá mới, thời gian bồi dưỡng cho giáo viên dạy lớp 6 chưa nhiều; Ý thức tự giác học tập, rèn luyện của đa số học sinh còn hạn chế, một số học sinh chưa xác định đúng động cơ học tập.
Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều, một số ít giáo viên chưa tích cực nghiên cứu, đầu tư vào hoạt động giáo dục; vẫn còn nhiều giáo viên phải tiếp tục đào tạo theo lộ trình nâng chuẩn.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học mới chỉ đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của chương trình hiện nay;
Một bộ phận nhỏ cha mẹ học sinh thiếu quan tâm, chưa phối hợp với giáo viên, nhà trường để giáo dục đạo đức và quản lý học sinh tự học ở nhà.
- PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022
- Nhiệm vụ chung
- Bảo đảm an toàn trường học, chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19; thời gian kết thúc năm học 2021-2022 đúng theo qui định tại Quyết định 1227/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 đối với lớp 6 và Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 đối với lớp 7, 8, 9; bảo đảm hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
- Tăng cường công tác tham mưu, lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học nhằm đảm bảo kiểm định chất lượng đạt mức 2, đồng thời đạt chuẩn quốc gia mức 1.
- NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Thực hiện an toàn trường học, phòng, chống dịch Covid-19; hoàn thành chương trình năm học đảm bảo về chất lượng giáo dục
- Tăng cường biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong trường học
- a) Y tế nhà trường phối hợp với trạm y tế xã, phường xây dựng phương án và tổ chức triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lý; bảo đảm an toàn trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
- b) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; vệ sinh môi trường trong trường học; duy trì thực hiện vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học theo đúng qui định. Thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời các vật dụng cần thiết để bảo đảm an toàn khi học sinh trở lại học tập trực tiếp.
- c) Kịp thời phát hiện sớm các trường hợp có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh Covid-19 trong đơn vị, báo cáo cơ quan y tế địa phương để thực hiện phương án xử lý theo qui định.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường để chủ động, linh hoạt ứng phó với tình hình dịch bệnh Covid-19, bảo đảm hoàn thành chương trình năm học.
- a) Đối với lớp 6 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018:
– Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo Công văn 327/PGDĐT-THCS ngày 15/7/2021 của Phòng GD&ĐT về việc Hướng dẫn triển khai chương trình giáo dục cấp THCS năm học 2021-2022, Công văn số 456/PGDĐT-THCS ngày 21/9/2021 của Phòng GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022 (Dựa trên Công văn 4040/BGDĐT-GDtrH ngày 16/9/2021 của Bộ GD&ĐT) xây dựng kế hoạch dạy học bám sát yêu cầu cần đạt theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 để tổ chức dạy học theo hình thức trực tuyến và trực tiếp phù hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương.
– Chỉ đạo các Tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện theo Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GD&ĐT đối với khối lớp 6 (tham khảo các phụ lục để thực hiện).
– Đối với môn Lịch sử và Địa lí, môn Nghệ thuật: tổ chức dạy học đồng thời các phân môn Lịch sử, Địa lí (đối với môn Lịch sử và Địa lí), các nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật (đối với môn Nghệ thuật), bảo đảm tương đồng về thời gian trong từng học kì.
– Đối với môn Khoa học tự nhiên: Tổ chức dạy học theo từng chủ đề phù hợp.
– 100% học sinh lớp 6, tổ chức dạy học môn Tin học và Tiếng Anh theo Chương trình GDPT 2018.
– Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, các buổi sinh hoạt chuyên môn phải đạt chất lượng, ghi chép hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định; tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức dạy học theo Chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại đơn vị.
- b) Đối với lớp 7, 8, 9 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006:
– Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học tại Công văn số 456/PGDĐT-THCS ngày 21/9/2021 của Phòng GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021 (Dựa trên Công văn 4040/BGDĐT-GDtrH ngày 16/9/2021 của Bộ GD&ĐT), trong đó bảo đảm thực hiện các nội dung cốt lõi, phù hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương, đơn vị. Chủ động về các phương án dạy học tương ứng với các mức “bình thường mới”, “nguy cơ”‘ “nguy cơ cao”‘ “nguy cơ rất cao” bằng cách linh hoạt vận dụng dạy học trực tuyến, dạy qua internet, dạy qua bài soạn các hoạt động học và dạy trực tiếp để ứng phó kịp thời với các tình huống diễn biến của dịch bệnh Covid-19.
– Tổ chức ưu tiên dạy học trực tuyến đối với các nội dung mang tính lí thuyết, tăng cường giao bài tập và hướng dẫn học sinh khai thác hiệu quả sách giáo khoa để tự học ở nhà. Tận dụng tối đa khoảng thời gian học sinh đến trường để dạy học trực tiếp, nhất là đối với các nội dung thực hành, thí nghiệm; ôn tập, củng cố những nội dung đã được học trực tuyến.
– Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương án dạy học và kiểm tra, đánh giá trực tiếp và trực tuyến, bảo đảm hoàn thành chương trình năm học theo quy định của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
– Đối với lớp 9, tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018, chuẩn bị cho học sinh học theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp THPT .
– Không tinh giảm chương trình trong điều kiện tất cả học sinh đều đến trường học trực tiếp.
- c) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tăng cường công tác giáo dục kĩ năng sống, xây dựng văn hoá ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông; công tác xã hội trong trường học. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục.
- d) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 7582/KH-UBND ngày 07/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về thực hiện “Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020 định hướng đến năm 2025. Trong đó, tổ chức dạy đúng, đủ nội dung chương trình theo qui định; giáo giáo viên dạy Thể dục, TPT Đội thực hiện các bài nhảy, múa thể thao sân trường (có thể thay thế cho bài thể dục giữa giờ); luyện tập các bài võ cổ truyền; tăng cường công tác tập huấn, tập luyện và tuyên truyền phòng chống đuối nước cho giáo viên, học sinh.
- Thực hiện hiệu quả các phương pháp, hình thức dạy học
- a) Xây dựng kế hoạch bài học (giáo án) đáp ứng các tiêu chí theo Công văn số 1868/SGDĐT-GDTrH ngày 26/10/2017 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên; bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong quá trình dạy học; mỗi bài học xây dựng thành các hoạt động học theo một cấu trúc nhất định; chú trọng đến các nội dung cốt lõi để tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trực tiếp hoặc phối hợp giữa dạy học trực tiếp và dạy học trực tuyến đảm bảo linh hoạt, phù hợp và hiệu quả. Chú trọng hướng dẫn học sinh tự học, rèn luyện cho học sinh tự học ở nhà, học trực tuyến.
- b) Khuyến khích tổ chức các hoạt động văn hoá – văn nghệ, thể dục – thể thao trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Âm nhạc, Mĩ thuật,…); Từng bước nghiên cứu và triển khai thực hiện giáo dục STEM
- c) Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học và quản trị nhà trường.
- Thực hiện hiệu quả các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
- a) Thực hiện việc đánh giá học sinh lớp 6 theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Đối với lớp 7, 8, 9 thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 được sửa chữa, bổ sung bằng Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá những nội dung vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt trong chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19.
Riêng môn Tiếng Anh lớp 7, 8, 9, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và công văn số 3333/BGD ĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GD&ĐT về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016.
- b) Đối với các môn học, hoạt động giáo dục lớp 6
– Môn Lịch sử và Địa lí gồm 02 phân môn Lịch sử và Địa lí, mỗi phân môn chọn 02 điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong một học kì; bài kiểm tra, đánh giá định kì gồm nội dung của 02 phân môn theo tỷ lệ tương đương nội dung dạy học của 02 phân môn tính đến thời điểm kiểm tra, đánh giá.
– Môn Nghệ thuật bao gồm 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật; mỗi nội dung chọn 01 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong từng học kì; khuyến khích kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Bài kiểm tra, đánh giá định kì bao gồm 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật được thực hiện riêng theo từng nội dung tương tự như môn học đánh giá bằng nhận xét; kết quả bài kiểm tra, đánh giá định kì được đánh giá mức Đạt khi cả 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật được đánh giá Đạt.
– Đối với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục địa phương: giáo viên được phân công dạy học nội dung nào thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với nội dung đó; khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Hiệu trưởng phân công cho một giáo viên trong số các giáo viên được phân công dạy học chủ trì, thống nhất với các giáo viên còn lại để quyết định việc chọn 02 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong mỗi học kì và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì theo quy định.
- c) Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì. Đối với bài kiểm tra, đánh giá định kì (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, việc xây dựng ma trận, đặc tả của đề kiểm tra cần theo tỉ lệ phù hợp giữa câu trắc nghiệm và câu hỏi tự luận theo hướng dẫn tại mục 2 Công văn số 750/PGDĐT-THCS ngày 22/12/2020 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức kiểm tra học kỳ I, năm học 2020-2021.
Khuyến khích các nhà trường xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.
- d) Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT này 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.
- e) Coi trọng đánh giá quá trình và nhận xét “Sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu” của từng học sinh trong “Học bạ” và trong “Sổ theo dõi và đánh giá học sinh”
- Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng
- a) Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp sau THCS và sau THPT theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 09/8/2019 về việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- b) Định hướng hiệu quả việc phân luồng học sinh sau THCS để hướng các em theo học các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của học sinh; tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường THCS; tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kĩ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh THCS.
- Tham gia các kỳ thi, hội thi
Tổ chức các hội thi cấp trường nhằm chuẩn bị tốt các điều kiện để giáo viên và học sinh tham gia các hội thi cấp thị xã, cấp tỉnh trong năm học (Khoa học kỹ thuật; học sinh giỏi; bài giảng E-learning; Clip bài giảng trực tiếp; giáo viên dạy giỏi; cán bộ thư viện giỏi; Tài năng Tiếng Anh; thể thao; ngày hội STEM) theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT.
- Phát triển mạng lưới trường, lớp, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
- Phát triển mạng lưới trường, lớp
Tổ chức điều tra, rà soát số lượng học sinh đang học Tiểu học của địa phương để có kế hoạch tuyển sinh, biên chế lớp phù hợp, gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS; đồng thời chủ động triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định. Tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở
- a) Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 10-CT-TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS, tăng cường phân luồng cho học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Tiếp tục tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS theo hướng dẫn tại Công văn số 1408/SGDĐT-GDTrH ngày 20/8/2021 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm học 2021-2022; đảm bảo tính chính xác, chất lượng, hiệu quả; từng bước nâng cao mức độ và chất lượng phổ cập giáo dục THCS tại địa phương.
- b) Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá và báo cáo về tình hình PCGD THCS, sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD, XMC và thường xuyên cập nhật, kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
III. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
- a) Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
– Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trung học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn hiệu trưởng một cách nghiêm túc.
– Rà soát cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng kế hoạch sử dụng giáo viên bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định.
– Rà soát, thống kê số lượng, cơ cấu giáo viên THCS theo chuẩn đào tạo quy định của Luật Giáo dục 2019 để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham gia lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên THCS theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
- b) Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
– Thực hiện tốt việc tham gia bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý các modul triển khai Chương trình GDPT 2018 theo Kế hoạch số 01/KH-SGDĐT ngày 04/01/2021 của Sở GD&ĐT về việc tổ chức bồi dưỡng đại trà cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 các modul 1, 2, 3 năm 2021 và Kế hoạch trong năm học 2021-2022. Tiếp tục triển khai bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí đại trà theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.
– Triển khai tập huấn, bồi dưỡng đại trà cấp thị xã, cấp trường để nâng cao năng lực tổ chức dạy học trực tuyến cho cán bộ quản lý, giáo viên tại các đơn vị theo quy định.
- Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, học liệu
- a) Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, học liệu để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; đầu tư tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường để tổ chức dạy học nhiều hơn 6 buổi/tuần, bảo đảm chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình trong bối cảnh ứng phó với tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
- b) Bảo đảm phòng học và phòng chức năng phù hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học; tiến tới tăng cường quản lý, sử dụng phòng học bộ môn và thiết bị dạy học theo quy định tại Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để bảo đảm chất lượng việc dạy học và kiểm tra, đánh giá trực tuyến; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học, không để thiết bị dạy học được trang bị đến trường nhưng không được sử dụng; tăng cường kiểm tra, giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học. Các phòng học bộ môn (đặc biệt là phòng thiết bị hỗ trợ dạy học ngoại ngữ) phải có lịch (thời khóa biểu) hoạt động theo hàng tuần, thể hiện được sự khai thác tối đa tài nguyên của phòng học này.
- c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học trực tuyến để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học trực tuyến đảm bảo chất lượng. Xây dựng và phát triển kho học liệu điện tử (bài giảng E-learning); video ghi hình trực tiếp tiết dạy của giáo viên; soạn các hoạt động học dưới dạng hướng dẫn học sinh khai thác sách giáo khoa tự học ở nhà nhằm để sử dụng dạy học trực tuyến cho đơn vị.
Tổ chuyên môn cần lựa chọn giáo viên giỏi các môn học, hoạt động giáo dục để tổ chức xây dựng các video bài giảng hỗ trợ dạy học trực tuyến; đồng thời sử dụng để hỗ trợ trực tiếp học sinh học tập trong trường hợp học sinh không có điều kiện tiếp cận học trực tuyến,…
- Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Nhà trường tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà trường được xây dựng từ kế hoạch của tổ chuyên môn và báo cáo phòng GD&ĐT ngay từ đầu năm học. Đây là cơ sở để Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT chỉ đạo, kiểm tra kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; sử dụng, quản lý hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục theo hướng dẫn tại Công văn số 1446/SGDĐT-GDTrH ngày 05/11/2020 của Sở GD&ĐT; quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo theo quy định. Nâng cao chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trong nhà trường; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử (theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT) để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục. Thực hiện nghiêm túc việc nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lý, báo cáo.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trái quy định, cá nhân nào vi phạm chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hiệu trưởng và cơ quan có thẩm quyền; Tăng cường công tác tự kiểm tra kiểm định chất lượng và trường chuẩn quốc gia để có kế hoạch điều chỉnh chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiếp nhận mọi nguồn lực tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; đồng thời chủ động tham mưu, đề xuất thực hiện khoản hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí, đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục theo quy định của Luật giáo dục 2019 và Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT, ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chủ động cung cấp thông tin cho các đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục; tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với giáo dục trung học để chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
- Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, tạo sức mạnh lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
- Công tác thi đua, khen thưởng
- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng đối cán bộ quản lý và giáo viên trung học theo quy định.
- Thành lập Hội đồng Thi đua- khen Thưởng, xây dựng kế hoạch hoạt động và cụ thể hóa các tiêu chí thi đua thành các hoạt động cụ thể để thực hiện có chất lượng, hiệu quả các mặt công tác trong nhiệm vụ năm học; bảo đảm công bằng, minh bạch, gắn với hiệu quả công việc.
- Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường cho giáo viên tham gia các Hội thi, xây dựng các bài giảng trực tuyến, phát triển kho học liệu điện tử để chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong tổ chức dạy học trực tuyến và trực tiếp, ứng phó kịp thời với tình hình dịch bệnh Covid-19 tại địa phương, nhà trường.
- Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỷ luật vì sự tiến bộ của học sinh; bảo đảm thực hiện đúng quy định, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, tạo cảm hứng và động lực phấn đấu cho học sinh (theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT); tăng cường các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỷ luật, trách nhiệm của học sinh đối với bản thân, thầy, cô, bạn bè, gia đình và cộng đồng
- III. Các chỉ tiêu phấn đấu:
– Nhà trường: Đạt tập thể “Lao động Xuất sắc”; Giấy khen của UBND thị xã.
– Công đoàn : “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
– Chi đoàn : “ Hoàn hành tốt nhiệm vụ”
– Liên đội : Liên đội mạnh cấp thị xã
– Chiến sỹ thi đua cơ sở: 06 , Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh 01
– LĐTT : 100%
– UBND thị xã khen: 7 CBCNV
– Giáo viên dạy giỏi cấp thị: 04 GV.
– Thi bài giảng Elearning, Video tiết dạy: 03 giải cấp thị xã; cấp bộ: có sản phẩm tham gia.
– Thi tài năng tiếng Anh: 02 giải.
– Học sinh giỏi cấp thị: 35 giải; cấp tỉnh: 02 giải trở lên.
– Thi Khoa học kỹ thuật: đạt 02 giải.
– Hội thi TDTT: cấp thị 10 giải trở lên; cấp tỉnh: đạt 4 giải trở lên.
– Tham gia đủ và có hiệu quả các hội thi khác do Ngành tổ chức.
– Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS: 99 % trở lên.
` – Xếp loại 02 mặt:
+ Học lực: Giỏi: 15% ; Khá 35%; TB: 40% trở lên; Yếu – Kém dưới 10% ( hạn chế tối đa học sinh kém – dưới 0,5%)
+ Hạnh kiếm: Tốt: 90% ; Khá 10 % ; TB dưới 0%; Yếu : 0%
– Tỷ lệ học sinh bỏ học: Dưới 1 %
– Tổ chức 01 đêm văn nghệ nhân dịp 26/3.
– Tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhân các ngày Lễ.
– Tổ chức Ngày hội STEM (tùy thuộc vào tình hình thực tế).
- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quán triệt nội dung kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong trường; thành lập các hội đồng, ban, tiểu ban để triển khai thực hiện kế hoạch.
Nội dung và kế hoạch triển khai theo học kỳ, tháng; tuần. Nhà trường lập cụ thể lịch hoạt động (Có lịch kèm theo ). Chuyên môn trường, các tổ chuyên môn, văn phòng, các bộ phận; hội đoàn thể, giáo viên, nhân viên căn cứ vào kế hoạch nầy, lập kế hoạch cụ thể; chi tiết về nội dung triển khai theo cả năm, học kỳ, tháng, tuần để thực hiện.
Trên đây là kế hoạch hoạt động giáo dục năm học 2021-2022 của trường THCS Phổ An. Đề nghị các bộ phận, các tổ chức, đoàn thể, giáo viên, nhân viên, triển khai và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả cao nhất ./.
Nơi nhận:
– Phòng GD&ĐT; – Đảng ủy, UBND xã; – Các ban, ngành ở địa phương; – Chi bộ; – Hội đồng Trường; – Các bộ phận, tổ chức, đoàn thể; – Cán bộ, giáo viên, nhân viên; – Lưu HS. |
HIỆU TRƯỞNG ( Đã ký)
Nguyễn Thành Dự |